Men vi sinh BCP56 dùng trong chế biến trái cây, rau củ và bia rượu

Men vi sinh BCP56 cung cấp sức đề kháng lớn hơn đối với các chất ức chế hữu cơ trong nước thải chế biến trái cây, rau củ và bia rượu.

Men vi sinh BCP56 dùng trong  chế biến trái cây, rau củ và bia rượu.  

  • Hỗ trợ khởi động hệ thống mới;
  • Cải thiện chất lượng nước đầu ra;
  • Tăng hiệu quả xử lý nước thải;
  • Hạn chế việc hình thành dầu mỡ;
  • Kiểm soát vi khuẩn dạng sợi;
  • Giảm mùi và bọt.

Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp chế biến rượu

  • Vấn đề môi trường liên quan đến chế biến rượu vang rất đa dạng. Làm rượu vang thì chủ yếu theo mùa, hoạt động liên tục trong năm nhưng đạt đỉnh điểm vào cuối mùa hè và sang mùa thu trong suốt mùa thu hoạch nho.
  • Một trong những vấn đề quan trọng trong các hoạt động của nhà máy rượu vang là việc xử lý nước thải có một ít cặn rắn, có chứa hàm lượng BOD cao. Các vấn đề của nhà máy rượu là nước thải bao gồm độ chua (độ pH từ khoảng 3,5‐6,5), khi so với độ pH 5‐7 của nước thải sinh hoạt, ngoài ra chất hữu cơ và chất dinh dưỡng ở mức rất cao (ít nhất BOD5 là 17.000 PPM so với nước thải sinh hoạt có BOD5 là 900 PPM), và lưu lượng nước thải thì phát sinh theo mùa (75% khối lượng nước thải hàng năm phát sinh trong khoảng từ 6‐10 tuần), đây là vấn đề lớn nhất trong việc xử lý. Do đó, kết quả thiệt hại có thể dẫn đến là phá hủy hệ thống thoát nước của đô thị (do pH thấp) và việc phải trả phí thoát nước do nồng độ BOD5 cao hơn so với nước thải sinh hoạt.
  • Xả trực tiếp nước thải chưa qua xử lý vào hệ thống thủy lợi hoặc các vùng nước tự nhiên thường bị cấm. Nhiều nhà máy rượu vang thu gom nước thải trong 1 cái ao sục khí thứ nhất và sau đó bơm sang một hồ lắng thứ 2 để loại bỏ chất rắn. Người ta ước tính khoảng 2‐3 m3 nước thải được sinh ra cho mỗi tấn nho được nghiền nát. Do đó, nước thải chứa hàm lượng BOD từ trung bình đến cao. Nước rửa máy chưng cất rượu có mức độ BOD cao nhất. Nước thải có thể không phân hủy một cách dễ dàng và có thể nhanh chóng tạo ra mùi khó chịu nếu chứa trong ao hồ tĩnh.

Đặc tính sản phẩm

  • Mô tả: màu vàng nâu, dạng hạt bột
  • Đóng gói: 250gram trong bịch tự huỷ, 10kg/thùng
  • Độ ổn định tối đa, mất 1 log/năm
  • pH 6.0 ‐ 8.5
  • Nồng độ  5.0 – 0.61gram/cm3
  • Độ ẩm 15%
  • Thành phần dinh dưỡng: các chất dinh dưỡng vi sinh, chất kích thích
  • Số lượng vi sinh 5 tỷ/gram sản phẩm

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

 Nhà máy/ trạm xử lý

* Trải đều liều khởi đầu này ra trong 10 ngày.

** Thêm vào thường xuyên càng tốt. Nếu một ngày nào đó bị bỏ qua, tăng gấp đôi liều xài vào ngày hôm sau. 

- Liều lượng sử dụng sẽ thay đổi theo lưu lượng, thời gian lưu và các thay đổi của hệ thống. Các tỷ lệ trên là dành cho một điển hình hệ thống được duy trì tốt.

Hệ thống bùn hoạt tính ‐ Hệ thống bùn hoạt tính bao gồm nhiều quá trình khác nhau: ví dụ sục khí kéo dài, sục khí dạng mẻ, bể hiếu khí tiếp xúc, bể hiếu khí theo bậc, bùn hoạt tính oxy. 

Tỷ lệ áp dụng cho tất cả các sản phẩm dựa trên lưu lượng trung bình hàng ngày của bể sục khí, trừ dòng bùn tuần hoàn.

Hệ thống lọc nhỏ giọt và tiếp xúc sinh học dạng mẻ ‐ tỷ lệ ứng dụng cho tất cả các sản phẩm dựa vào lưu lượng trung bình hàng ngày đến bể lọc hoặc bể tiếp xúc, không bao gồm dòng chảy tuần hoàn.

Hệ thống ao hồ

Hệ  thống  hồ  sục  khí – Tỷ  lệ  ứng dụng dựa vào lưu lượng trung bình chảy vào hồ xử lý.

Hệ thống hồ tùy ý– Tỷ lệ ứng dụng dựa vào diện tích bề mặt hồ.

Ngày 1‐5 20kg/10.000m2/ngày

Ngày 6 + 2kg/10.000m2/tuần

Hệ thống kỵ khí tỷ lệ ứng dụng dựa vào tổng thể tích của hồ kỵ khí:

<200,000L 1kg ‐ 2x/tuần/10.000L

>200,000L 0.5kg ‐ 1x/ngày/10.000L

Các hồ ờ nơi khí hậu lạnh chương trình nuôi cấy vi sinh bắt đầu khi nhiệt độ trong nước tối thiểu là 11oC


(*) Xem thêm

Bình luận
Đã thêm vào giỏ hàng